Xem thêm

TỔNG HỢP 6 NHÓM THUỐC TRỊ NỘI KÝ SINH TRÙNG BẠN CẦN BIẾT

CEO Hưng Tabi
Trong việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe động vật nuôi, việc điều trị và ngăn chặn nội ký sinh trùng là rất quan trọng. Hiểu được tầm quan trọng đó, chúng tôi xin...

Trong việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe động vật nuôi, việc điều trị và ngăn chặn nội ký sinh trùng là rất quan trọng. Hiểu được tầm quan trọng đó, chúng tôi xin tổng hợp một số nhóm thuốc trị nội ký sinh trùng mà bạn cần biết.

Thuốc trị sán dây

  • Hạt cau: Arecoline Arecoline là một hoạt chất được tìm thấy trong hạt cau, có tác dụng trị bệnh sán dây cho động vật ăn thịt và gia cầm. Ngoài ra, Arecoline cũng có tác dụng đối với giun đũa, nhưng hiệu quả không cao bằng. Thuốc thường được sử dụng dưới dạng bột cau, cho vật nuôi uống khi đói, kết hợp với thuốc tẩy. Sán, giun sẽ được thải ra bên ngoài qua phân sau 1-2 giờ sử dụng thuốc.

  • Niclosamid (closalicylamid) Thuốc này ngấm vào thân sán thông qua các vết tổn thương trên vỏ sán, làm sán tự phân huỷ. Niclosamid được sử dụng trong điều trị giun sán trên các loài động vật như chó, dê, cừu.

  • Bunamidine Thuốc này có tác dụng trị bệnh sán dây cho chó, mèo, nhưng hiệu quả kém hơn so với một số loại khác. Bunamidine thường được cho vật nuôi uống. Tuy nhiên, thuốc có thể gây kích thích niêm mạc đường tiêu hóa, gây tiêu chảy và co giật run cơ khi dùng ở liều cao. Do đó, trong quá trình sử dụng, cần theo dõi và kiểm tra sức khỏe vật nuôi thường xuyên sau khi sử dụng thuốc.

  • Dichlorophene Dichlorophene được sử dụng để tẩy sán dây cho chó, mèo và các loài gia súc khác như lừa, ngựa, gia cầm. Ngoài ra, dichlorophene còn có chức năng sát trùng và diệt nấm. Trong quá trình sử dụng, cần lưu ý không sử dụng dichlorophene cho các vật nuôi đang có thai và hạn chế sử dụng liều cao vì có thể gây ra nôn mửa và tiêu chảy.

Thuốc trị sán lá gan của loài nhai lại

  • Bithionol Bithionol là thuốc được sử dụng trên động vật nhai lại, có tác dụng điều trị sán dây và sán lá gan. Ngoài ra, thuốc còn có tác dụng diệt khuẩn và thường được sử dụng để sát trùng và khử trùng cục bộ. Trong quá trình sử dụng, cần lưu ý không sử dụng thuốc cho vật nuôi trong các trường hợp như khi vật nuôi có thai ở tháng cuối, suy dinh dưỡng, gầy còm, viêm đường tiêu hóa mãn tính, và khi vật nuôi ăn khô dầu và phơi nắng.

  • Diamphenetic Diamphenetic có tác dụng trị sán lá gan ở dạng trưởng thành, đã thành thục. Đối với những dạng sán non, hoạt chất này có hiệu quả kém hơn. Chức năng của gan có thể ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị sán lá gan trên động vật. Đối với các loài nhai lại, diamphenetic có tác dụng trị các loại sán như sán lá gan và sán lã mũi.

  • Tetrechlorua carbone- CCL4 Thuốc này chỉ có tác dụng tẩy sán lá gan cho các loài nhai lại như trâu, bò, dê, cừu và gần như không có hiệu quả cho các loài động vật khác. Trong quá trình sử dụng, cần lưu ý không cho vật nuôi ăn nhiều chất béo, protein vì có thể gây ngộ độc. Việc sử dụng thêm CaCo3 trước khi tẩy 1 tuần có thể đề phòng ngộ độc cho vật nuôi. Hạn chế sử dụng cho những gia súc gầy yếu, suy dinh dưỡng, bệnh về gan, viêm ruột mãn tính.

Thuốc trị giun tròn

  • Piperazin và các dẫn xuất của nó Thuốc này có tác dụng diệt giun tròn rất tốt, hoạt động trên cả dạng trưởng thành và chưa trưởng thành. Tuy nhiên, thuốc không giết chết giun mà chỉ làm giun liệt các cơ bản. Do đó, giun sẽ không bám vào niêm mạc ruột và bị thải ra ngoài khi còn sống. Sau khi tẩy, cần thu gom phân, giết chúng và tẩy rửa chuồng trại.

  • Dietylcarbamyl Đây là hoạt chất có tác dụng với loài giun đũa của chó và mèo. Với động vật nhai lại như bò, trâu, dê, bê, thuốc có tác dụng với giun phổi Dictycaulus. Đối với chó và mèo, thuốc có tác dụng tốt với loài dirofilaria ký sinh ở tổ chức liên kết dưới da xoang bụng, trong tim và các ấu trùng Microfilaria di hành trong máu.

  • Hygromycine B Thuốc này được sử dụng để điều trị các loại giun tròn ký sinh trong ống thực quản của động vật có vú và loài chim. Trong cơ thể vật nuôi, thuốc có tác dụng ức chế sự sinh sản của giun trưởng thành, giun không không có khả năng đẻ trứng. Khi sử dụng lâu dài, thuốc có tác dụng trị giun trưởng thành. Hygromycine cũng có tác dụng như một kháng sinh tiêu diệt và ức chế sự phát triển của vi khuẩn.

Thuốc trị ký sinh trùng đa giá - Imidazole

  • Nhóm benzimidazol Với tác dụng hiệu quả trên cả 3 dạng trưởng thành, ấu trùng và trứng của loài giun tròn. Một số hoạt chất trong nhóm thường được sử dụng như Mebendazole, Albendazole, Thiabendazole.

  • Nhóm proimidazol FeBantel, Neotobimin, Oxfendazole là hoạt chất thuộc nhóm này có tác dụng trị ký sinh trùng cho vật nuôi.

  • Nhóm Macrolid Ivermectine là hoạt chất được sử dụng trong điều trị các dạng giun tròn ký sinh ở các thời kỳ phát triển khác nhau: trưởng thành và các dạng biến thái khác của ấu trùng. Một số hoạt chất khác trong nhóm Macrolid có thể kể đến như Milbenmycin D, Moxidectin, Milbenmycin oxime, Abamectin, Moxidectin, Milbenmycin oxim, Doracectin - dectomax.

Thuốc chống cầu trùng

Một số nhóm thuốc chống cầu trùng hiện đang được sử dụng trên thị trường như: nhóm benzeneacetonitriles, nhóm benzyl purines, nhóm carbanilides, nhóm guanidines, nhóm dinitrobenzamides.

Thuốc chống ký sinh trùng đường máu

  • Naganium Thuốc này có tác dụng phòng và điều trị bệnh tiên mao trùng cho súc vật nuôi. Tuy nhiên, khi sử dụng có thể gây ra một số tác dụng phụ như tăng thân nhiệt, co mạch ngoại vi, tăng huyết áp và các tác dụng phụ khác.

  • Rivanolum Là hoạt chất được sử dụng với tác dụng chống vi khuẩn và điều trị các bệnh nhiễm trùng đường sinh dục, vết thương có mủ. Thuốc cũng có tác dụng phòng và trị bệnh ký sinh trùng đường máu.

Trên đây là thông tin đầy đủ về các nhóm thuốc trị nội ký sinh trùng cho động vật. Hi vọng những thông tin này sẽ hữu ích cho bạn. Đừng quên tham khảo thêm danh mục sản phẩm trên website của chúng tôi để tìm hiểu thêm về các sản phẩm điều trị ký sinh trùng cho động vật nuôi.

Tài liệu tham khảo:

  • Giáo trình dược thú y - Sở giáo dục và đào tạo Hà Nội
1